Đóng góp bởi: CEO Tony Vũ
Ngày xuất bản: Thứ Sáu, 26/04/2024 23:15:00 +07:00 Theo dõi Job3s trên Job3s Google News
1 lượt xem
6 phút đọc

16 trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định

Những trường hợp nào được miễn thuế thu nhập cá nhân? Bên cạnh các khoản thu nhập Nhà nước bắt buộc phải nộp thuế TNCN thì cũng có rất nhiều khoản được miễn nộp thuế. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này qua các thông tin trích dẫn theo Luật Thuế thu nhập cá nhân sau đây.

1. Đối tượng nào không phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Trước hết, chúng ta cần nhận biết rõ 2 đối tượng: Đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân và đối tượng phải đóng thuế. Hiện nay, đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân gồm:

  • Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.

  • Cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.

Vậy những ai được miễn thuế thu nhập cá nhân? Theo Khoản 1 Điều 7, khoản 1, 2, 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân không có người phụ thuộc không phải nộp thuế thu nhập khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công ≤ 11 triệu đồng/tháng sau khi đã trừ các khoản sau:

  • Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

  • Những khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.

  • Các khoản không tính thuế thu nhập cá nhân.

Theo điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cá nhân cư trú hợp đồng lao động dưới 03 tháng/không ký hợp đồng lao động mà có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả.

Trừ trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Nghĩa là, cá nhân không ký hợp đồng lao động/ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có thu nhập từ tiền lương, tiền công mỗi lần nhận từ 2.000.000 đồng trở lên phải nộp thuế với mức 10%, trừ trường hợp đủ điều kiện làm cam kết theo mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Như vậy, để trả lời cho câu hỏi những ai được miễn thuế thu nhập cá nhân thì bao gồm các trường hợp sau đây:

  • Cá nhân không có người phụ thuộc không phải nộp thuế thu nhập khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công ≤ 11 triệu đồng/tháng sau khi đã trừ các khoản giảm trừ.

  • Cá nhân không ký hợp đồng lao động/ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có thu nhập từ tiền lương, tiền công mỗi lần nhận dưới 2.000.000 đồng/lần hoặc từ 2.000.000 đồng/lần trở lên nhưng đủ điều kiện làm cam kết tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

đối tượng không phải đóng thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân không có người phụ thuộc được miễn thuế thu nhập cá nhân khi có tổng thu nhập từ tiền lương ≤ 11 triệu đồng/tháng

Xem thêm: Lương Cứng Là Gì? Những Điều Có Thể Bạn Chưa Biết Về Lương Cứng

2. Quy định về 16 trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định hướng dẫn thì 16 trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

(1) Thu nhập chuyển từ nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa:

  • Vợ với chồng;

  • Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;

  • Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;

  • Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;

  • Cha vợ, mẹ vợ với con rể;

  • Ông nội, bà nội với cháu nội;

  • Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;

  • Anh, chị em ruột với nhau.

(2) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Cá nhân chuyển nhượng có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam đáp ứng các điều kiện sau:

  • Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó);

  • Thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày;

  • Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ.

Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở. Cá nhân có nhà ở, đất ở chuyển nhượng có trách nhiệm kê khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện kê khai sai thì không được miễn thuế và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

(3) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

(4) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa:

  • Vợ với chồng;

  • Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;

  • Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;

  • Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;

  • Cha vợ, mẹ vợ với con rể;

  • Ông nội, bà nội với cháu nội;

  • Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;

  • Anh, chị em ruột với nhau.

(5) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng, làm muối, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất phải thoả mãn các điều kiện:

  • Có quyền sử dụng đất, sử dụng mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối. Đối với đánh bắt thuỷ sản thì phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tàu, thuyền, phương tiện đánh bắt và trực tiếp tham gia đánh bắt thuỷ sản.

  • Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối theo quy định của pháp luật về cư trú.

(6) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

(7) Thu nhập từ lãi tiền gửi lại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

(8) Thu nhập từ kiều hối.

(9) Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

(10) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.

(11) Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

  • Học bổng nhận được từ ngân sách Nhà nước;

  • Học bổng nhận được từ tổ chức trong và ngoài nước (bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí) theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

(12) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn giao thông, khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.

(13) Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.

(14) Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(15) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

(16) Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

Quy định về 16 trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân
Có tới 16 trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân

Xem thêm: Quy Định Trả Lương Cho Người Lao Động Theo Pháp Luật Hiện Hành

3. Các trường hợp được giảm thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ theo Điều 5 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 5 Nghị định 65/2013/NĐ-CP thì người nộp thuế gặp khó khăn do hoả hoạn, thiên tai, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

Các trường hợp được giảm thuế thu nhập cá nhân
Người nộp thuế gặp khó khăn do hoả hoạn, thiên tai, tai nạn, bệnh hiểm nghèo... được xét giảm thuế TNCN

Trên đây là quy định mà doanh nghiệp và người lao động cần chú ý về 16 trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân. Hy vọng những thông tin hữu ích này sẽ giúp bạn nắm rõ hơn về các đối tượng không phải đóng thuế TNCN, và những trường hợp được giảm thuế thu nhập cá nhân.