Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền trích từ lương của người lao động để đóng vào ngân sách nhà nước. Mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu sẽ ảnh hưởng đến mức thuế suất mà người lao động phải chịu theo quy định.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế được đánh vào thu nhập của người lao động. Thu nhập cá nhân có thể bao gồm tiền lương, lợi tức từ đầu tư, thu nhập từ kinh doanh tự do, tiền lãi từ tiết kiệm và các nguồn thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên phát sinh trong nước và ngoài nước. Đây là loại thuế trực thu được đánh vào thu nhập của cá nhân sau khi đã trừ đi các khoản thu nhập miễn thuế và các khoản giảm trừ theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên thuế TNCN không áp dụng đối với những người có thu nhập thấp. Điều này giúp tạo ra một hệ thống thuế công bằng và giúp giảm bớt khoảng cách kinh tế giữa các tầng lớp trong xã hội.
Ngoài việc tìm hiểu mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân thì việc hiểu rõ đối tượng nộp thuế TNCN sẽ giúp bạn biết liệu mình có thuộc diện phải nộp thuế hay không? Dưới đây là những đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân:
Thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật TNCN phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam như sau:
Thu nhập từ tiền lương, tiền công (bao gồm cả lương thưởng, phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức vụ, phụ cấp đặc biệt, thu nhập từ việc kiêm nhiệm chức vụ, thu nhập từ việc làm thêm giờ, thu nhập từ việc làm ngày lễ, chủ nhật, thu nhập từ việc hưởng bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu, nghỉ bù, nghỉ ốm, thai sản...)
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh (bao gồm cả thu nhập từ bán hàng hóa, dịch vụ, chuyển nhượng bất động sản, cho thuê tài sản, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ...)
Thu nhập từ đầu tư (bao gồm cả thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm...)
Thu nhập từ hoạt động khác (bao gồm cả thu nhập từ trúng thưởng, cá độ, cờ bạc, quà tặng...)
Có thời gian cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm tính thuế hoặc 12 tháng kể từ lúc có mặt tại Việt Nam.
Đối với những cá nhân không thường trú hoặc lưu trú tại Việt Nam nhưng vẫn nhận được thu nhập từ Việt Nam cũng phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Luật này áp dụng với người nước ngoài làm việc và nhận tiền lương, hoặc nhận nguồn thu nhập tại Việt Nam gồm:
Thu nhập từ tiền lương, tiền công: Do tổ chức, cá nhân Việt Nam trả.
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh: Phát sinh từ việc bán hàng hóa, dịch vụ, chuyển nhượng bất động sản, cho thuê tài sản, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ... tại Việt Nam.
Thu nhập từ đầu tư: Lãi tiền gửi ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm... phát sinh tại Việt Nam.
Thu nhập từ hoạt động khác: Trúng thưởng, cá độ, cờ bạc, quà tặng... phát sinh tại Việt Nam.
Lưu ý: Mức thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân cư trú và không cư trú tại Việt Nam khác nhau. Cá nhân có thể được miễn, giảm thuế TNCN theo quy định của pháp luật.
Hiện nay rất nhiều người quan tâm đến câu hỏi thu nhập cá nhân bao nhiêu phải đóng thuế? Mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2024 được xác định theo công thức:
Mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân = Tổng thu nhập - Khoản giảm trừ
Trong đó:
Tổng thu nhập: Bao gồm tất cả các khoản thu nhập của cá nhân trong tháng, bao gồm tiền lương, tiền công, thu nhập từ hoạt động kinh doanh, đầu tư, hoạt động khác...
Khoản giảm trừ bao gồm:
Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng.
Sau khi xác định được mức thu nhập tính thuế, bạn tra cứu mức thuế suất TNCN áp dụng theo bảng sau:
Mức thu nhập chịu thuế | Thuế suất |
---|---|
Từ 0 đến 10 triệu đồng | 5% |
Trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng | 10% |
Trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng | 15% |
Trên 32 triệu đồng đến 52 triệu đồng | 20% |
Trên 52 triệu đồng đến 80 triệu đồng | 25% |
Trên 80 triệu đồng | 30% |
Ví dụ:
Cá nhân độc thân, không có người phụ thuộc, có thu nhập lương 15 triệu đồng/tháng thì mức lương đóng thuế TNCN được tính như sau:
Thu nhập tính thuế = 15 triệu đồng/tháng.
Mức giảm trừ = 11 triệu đồng/tháng.
Mức lương đóng thuế TNCN = 15 triệu đồng/tháng - 11 triệu đồng/tháng = 4 triệu đồng/tháng.
Thuế TNCN phải nộp = 4 triệu đồng/tháng x 5% = 200.000 đồng/tháng.
Trường hợp cá nhân có 2 người phụ thuộc, có thu nhập lương 20 triệu đồng/tháng thì mức lương đóng TNCN được tính như sau:
Thu nhập tính thuế = 20 triệu đồng/tháng.
Mức giảm trừ = 11 triệu đồng/tháng + 2 x 4,4 triệu đồng/tháng = 20 triệu đồng/tháng.
Mức lương đóng thuế TNCN = 20 triệu đồng/tháng - 20 triệu đồng/tháng = 0 đồng/tháng.
Thuế TNCN phải nộp = 0 đồng/tháng.
Lưu ý: Mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân nêu trên là mức lương sau khi đã trừ đi các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Với ví dụ cụ thể trê, bạn có thể dễ dàng trả lời được câu hỏi lương bao nhiêu bị trừ thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể, mức lương của người lao động sau khi trừ bảo hiểm y tế, xã hội, thất nghiệp có tổng thu nhập bằng 132 triệu đồng/năm cho bản thân + 52,8 triệu đồng/năm cho mỗi người phụ thuộc thì không phải đóng thuế TNCN.
Để trả lời câu hỏi mức lương chịu thuế thu nhập cá nhân bạn nên tìm hiểu biểu thuế thu nhập cá nhân. Số lượng bậc thuế trong biểu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phụ thuộc vào đối tượng nộp thuế:
Hiện nay, mức lương chịu thuế thu nhập cá nhân có biểu thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú áp dụng 7 bậc thuế với mức thuế suất như sau:
Lương đóng thuế thu nhập cá nhân | Thuế suất |
---|---|
Từ 0 đến 10 triệu đồng | 5% |
Trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng | 10% |
Trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng | 15% |
Trên 32 triệu đồng đến 52 triệu đồng | 20% |
Trên 52 triệu đồng đến 80 triệu đồng | 25% |
Trên 80 triệu đồng | 30% |
Nếu bạn thuộc đối tượng không cư trú tại Việt Nam và đang tìm hiểu lương bao nhiêu thì đóng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam, thì biểu thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp này chỉ có 1 bậc thuế duy nhất với mức thuế suất là 20%.
Ngoài ra, còn có biểu thuế thu nhập cá nhân toàn phần áp dụng đối với một số khoản thu nhập nhất định, ví dụ như:
Thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh, đầu tư, hoạt động khác...
Mức thuế suất áp dụng cho biểu thuế thu nhập cá nhân toàn phần là 20%.
Như vậy: Mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú áp dụng 7 bậc thuế. Đối với cá nhân không cư trú chỉ áp dụng 1 bậc duy nhất là 20%.
Việc tìm hiểu về quy định về thuế thu nhập cá nhân sẽ giúp bạn biết thu nhập cá nhân bao nhiêu thì đóng thuế? Đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm cả lao động cư trú và không cư trú tại Việt Nam nhưng vẫn có nguồn thu nhập trong nước. Quy định cụ thể về thuế thu nhập cá nhân như sau:
Mức giảm trừ thuế thu nhập cá nhân:
Thời hạn nộp thuế:
Hình thức nộp thuế:
Trách nhiệm của người nộp thuế:
Điều kiện được giảm trừ thuế TNCN là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm sau mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân. Điều kiện để được giảm trừ như sau:
Đối tượng được giảm trừ
Người phụ thuộc bao gồm:
Điều kiện để được giảm trừ cho người phụ thuộc
Ngoài ra, một số trường hợp đặc biệt cũng được giảm trừ TNCN
Lưu ý: Để được hưởng các khoản giảm trừ TNCN, ngoài việc hiểu về mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân người nộp thuế phải kê khai và chứng minh đầy đủ các điều kiện theo quy định. Mức giảm trừ TNCN có thể thay đổi theo thời gian và mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân. Vì thế, bạn nên cập nhật thông tin mới nhất để đảm bảo tuân thủ đúng luật định.
Xem thêm:
Mã Số Thuế Cá Nhân Là Gì? Quyền Lợi Khi Đăng Ký MST Cá Nhân
Quy Định Trả Lương Cho Người Lao Động Theo Pháp Luật Hiện Hành
Nếu bạn đã biết mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân. Nếu bạn thuộc đối tượng cần nộp thuế thì bạn nên nộp đúng thời hạn để tránh bị phạt. Hiện nay có hai cách chính để kiểm tra khi nào phải nộp thuế TNCN:
Sau khi đã nắm được mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân. Bạn có thể tiến hành tra cứu thông tin qua các bước sau:
Bước 1: Truy cập website: https://thuedientu.gdt.gov.vn/
Bước 2: Đăng nhập bằng tài khoản thuế điện tử của bạn (Nếu chưa có có thể tạo theo hướng dẫn)
Bước 3: Chọn mục "Tra cứu" -> "Số thuế còn phải nộp".
Bước 4: Chọn "Kỳ tính thuế" và "Loại thuế" cần tra cứu.
Bước 5: Nhấn "Tra cứu".
Hệ thống sẽ hiển thị thông tin số thuế còn phải nộp của bạn, bao gồm:
Ngoài cách tra cứu trên, bạn có thể đến trực tiếp cơ quan thuế nơi bạn sống để được tra cứu thông tin số thuế còn phải nộp hoặc bạn có thể gọi điện thoại đến tổng đài của cơ quan thuế để được hỗ trợ.
Lưu ý:
Khi muốn tra cứu thông tin số thuế còn phải nộp, bạn cần cung cấp chính xác mã số thuế và các thông tin liên quan như: Mã số thuế cá nhân, họ tên, ngày sinh, căn cước công dân, giấy tờ bạn sử dụng khi đăng ký mã số thuế cá nhân....
Bạn nên tra cứu thông tin số thuế còn phải nộp theo mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân thường xuyên để đảm bảo nộp thuế đúng hạn và đầy đủ. Việc nộp thuế không đúng hạn có thể dẫn đến các biện pháp xử phạt theo quy định của pháp luật.
Có thể thấy mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Tuy nhiên đối với công dân đang cư trú tại Việt Nam có tổng thu nhập dưới 132 triệu đồng/năm (sau khi đã trừ đi các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp) thì chưa cần phải đóng thuế TNCN.