![Đóng](https://cdn.job3s.vn/images/close_white.png)
Bạn là ?
Kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ được thực hiện với doanh nghiệp lựa chọn tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Việc kết chuyển thuế GTGT thực chất là việc tính toán con số chênh lệch giữa số thuế giá trị gia tăng đầu vào (doanh nghiệp được khấu trừ) với số thuế GTGT đầu ra (doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước), từ đó đưa ra con số chính xác về số tiền thuế doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó cần phải đóng.
Từ kết quả kết chuyển thuế GTGT cuối cùng, nếu số thuế GTGT đầu vào lớn hơn GTGT phải nộp thì kết chuyển thuế GTGT chuyển sang kỳ sau, ngược lại, khi thuế GTGT đầu vào (được khấu trừ) nhỏ hơn GTGT đầu ra (phải nộp); doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT.
Trên thực tế, nộp thuế là trách nhiệm của mỗi công dân, mỗi doanh nghiệp. Nhà nước Việt Nam cũng yêu cầu các doanh nghiệp cần thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ thuế. Việc nộp thuế của doanh nghiệp có thể được thực hiện hàng kỳ (theo tháng, quý hoặc năm). Do đó, đến cuối kỳ, tất cả các doanh nghiệp đều cần quyết toán thuế.
Mục đích cuối cùng của kết chuyển thuế GTGT là đưa một trong 2 tài sản (TK 133 và TK 3331) về tình trạng không còn số dư. TK 133 là viết tắt của loại thuế GTGT được khấu trừ. TK 3331 là viết tắt của loại thuế GTGT phải nộp cho Nhà nước. Khi thực hiện kết chuyển GTGT cuối cùng, có 2 cách để xác minh lại tính chính xác của kết quả. Cách 1 là so sánh tài khoản 133 với số liệu tại chỉ tiêu 43 Thuế GTGT, cách 2 là so sánh tài khoản 3331 với chỉ tiêu 40 thuế GTGT. Nếu kết quả chênh lệch, kế toán cần hạch toán lại.
Để việc kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ là chính xác và nhanh chóng nhất, kế toán thuế cần nắm rõ nguyên tắc kết chuyển thuế GTGT từ đó xác định rõ công việc mình cần làm. Các nguyên tắc kết chuyển GTGT như sau:
Hạch toán kết chuyển GTGT cuối kỳ chỉ thực hiện với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Trong trường hợp thuế GTGT đầu vào nhỏ hơn đầu ra thì doanh nghiệp cần phải nộp thuế theo số chênh lệch. Trong trường hợp thuế GTGT đầu vào lớn hơn đầu ra, số chênh lệch sẽ được trừ vào kỳ sau. Nếu thuế GTGT đầu vào bằng thuế GTGT đầu ra, số tiền thuế phải nộp bằng 0.
Việc hạch toán kết chuyển thuế GTGT phải thực hiện vào đúng kỳ đã đăng ký (cuối tháng, cuối kỳ hoặc cuối năm), không được thực hiện hạch toán lệch kỳ đăng ký.
Để kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ, kế toán cần thực hiện 4 bước, bắt đầu từ việc xã định số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đến việc đối chiếu số thuế và kiểm tra kết chuyển thuế GTGT. Công việc ở từng bước như sau:
Như đã đề cập ở trên, việc kết chuyển thuế GTGT được thực hiện dựa trên 2 số tài khoản: TK 3331 và TK 133. Đối với việc xác định số thuế GTGT đầu ra của doanh nghiệp, cần tính theo công thức sau:
Chú thích: TK 3331 bao gồm nhiều loại khác nhau, đó có thể là sự điều chỉnh giá hàng, chương trình giảm giá bán hàng, hàng hóa bị hoàn về,… Lưu ý, TK 3331 không được bao gồm thuế GTGT của kỳ trước đã nộp.
Việc cần làm tiếp theo trong hạch toán kết chuyển thuế GTGT đó là tính số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Công thức tính như sau:
Số liệu tính theo công thức trên là số liệu được lưu lại khi kế toán chưa thực hiện kết chuyển VAT cuối kỳ.
Sau khi đã có kết quả về số thuế GTGT đầu vào và số thuế GTGT đầu ra được khấu trừ, tiến hành đối chiếu 2 số liệu trên. Cách kết chuyển thuế GTGT này xảy ra 3 trường hợp như sau:
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào nhỏ hơn thuế GTGT đầu ra
Khi số thuế giá trị gia tăng đầu ra (số tiền phải nộp) được xác định lớn hơn số thuế giá trị gia tăng được chiết khấu, việc hạch toán kết chuyển thuế GTGT như sau:
Số thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế giá trị gia tăng đầu ra
Trong trường hợp số thuế GTGT đầu ra lớn hơn số thuế GTGT được khấu trừ, việc hạch toán thực hiện như sau:
Để hình dung rõ hơn về trường hợp này, kế toán viên có thể tham khảo ví dụ sau: Trong kỳ quyết toán thuế quý 2 năm 2020, công ty CP ABC có số thuế giá trị gia tăng đầu ra là 50 triệu, khi đó, số dư nợ tại TK 133 là 30 triệu. Từ công thức tính kết chuyển GTG nêu trên, kết toán công ty ABC hạch toán, đưa ra kết quả về nợ TK 3331 là 30 triệu đồng, có tk 133 là 30 triệu đồng. Như vậy, số dư TK 3331 là 20 triệu. Đây là số tiền thuế của kỳ này mà doanh nghiệp phải nộp. Đây là ví dụ minh họa về trường hợp doanh nghiệp có số thuế GTGT đầu vào nhỏ hơn số thuế GTGT đầu ra.
Cũng thực hiện quyết toán thuế vào quý 2 năm 2020 nhưng công ty TNHH XYZ có số thuế GTGT đầu ra là 20 triệu, số dư nợ TK 133 là 40 triệu. Vậy, cuối kỳ kết chuyển thuế GTGT này, cong ty XYZ có nợ TK 3331 là 20 triệu, có TK 133 là 20 triệu. Kết luận, công ty XYZ có số thuế GTGT còn được khấu trừ là 20 triệu. Đây là ví dụ về trường hợp số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào bằng thuế giá trị gia tăng đầu ra
Nếu kết quả hạch toán kết chuyển thuế GTGT cho thấy số thuế GTGT đầu vào bằng số thuế GTGT đầu ra thì số tiền doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách là nước là 0. Nói cách khác, ở kỳ kết chuyển thuế GTGT này, doanh nghiệp không cần nộp thuế.
Xem thêm: Thuế Giá Trị Gia Tăng (VAT): Tất Tần Tật Những Điều Bạn Cần Biết
Nhằm đảm bảo sự đồng nhất về số liệu giữa bên kế toán doanh nghiệp và bên thủy, kế toán cần đối chiếu lại kết chuyển GTGT với thuế. Có 2 trường hợp được đưa ra khi thực hiện kiểm tra kết chuyển GTGT.
Hạch toán kết chuyển thuế GTGT là quy trình phức tạp, dễ sai sót, đòi hỏi trình độ cao từ kế toán viên. Bên cạnh việc nắm rõ cách kết chuyển thuế GTGT, kế toán cũng cần biết cách xác định giá thuế GTGT đối với hàng hóa. Cụ thể, theo điều 7 tại Luật thuế giá trị gia tăng 2008, sửa đổi tại Khoản 2, Điều 1 trong Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2023, giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa được chia thành 8 loại với 8 cách xác định khác nhau.
Đối với các mặt hàng do cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh bán ra, giá tính thuế GTGT chính là giá bán chưa có thuế.
Các mặt hàng nằm trong danh sách hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, có giá thuế GTGT được tính là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt chưa có thuế GTGT.
Hàng hóa chịu thuế môi trường là dòng hàng hóa đặc biệt, có giá tính thuế GTGT là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường chưa bao gồm thuế GTGT.
Các sản phẩm chịu đồng thời thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường có giá tính thuế GTGT là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt cùng thuế bảo vệ môi trường chưa có thuế GTGT.
Hàng hóa nhập khẩu được tính thuế GTGT bằng giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt + thuế bảo vệ môi trường. Giá nhập khẩu được tính theo quy định về giá tính thuế mặt hàng nhập khẩu.
Các sản phẩm được sản xuất với mục đích biếu/ tặng hay tiêu thụ nội bộ có giá tính thuế GTGT là giá thuế GTGT của hàng hóa cùng loại/ tương đương tại thời điểm hàng hóa được sản xuất.
Trả góp là hình thức mua hàng phổ biến hiện nay, được các doanh nghiệp đẩy mạnh. Thuế GTGT của loại mặt hàng này sẽ được tính trên giá bán trả 1 lần chưa có thuế của mặt hàng đó, số tiền này không bao gồm lãi trả góp.
Kết chuyển thuế GTGT là việc làm bắt buộc với tất cả các doanh nghiệp, là quyền và nghĩa vụ làm tăng ngân sách nhà nước của mỗi người dân. Khi kỳ quyết toán thuế đến, kế toán cần tốn nhiều thời gian và công sức để thực hiện công việc. Tuy nhiên, ngày nay, với sự hỗ trợ của các phần mềm chuyên dụng, việc hạch toán kết chuyển thuế GTGT có phần đơn giản, dễ dàng hơn. Kế toán thuế mới vào nghề cần tham khảo kỹ các phần mềm cũng như lắng nghe ý kiến của người có kinh nghiệm để quá trình kết toán thuế đạt kết quả tốt nhất.
Xem thêm: Thuế GTGT Đầu Vào Là Gì? Hướng Dẫn Cách Tính Thuế GTGT Đầu Vào
Mẫu CV hot theo ngành nghề