Đóng góp bởi: CEO Tony Vũ
Ngày xuất bản: Thứ Tư, 08/05/2024 22:05:00 +07:00 Theo dõi Job3s trên Job3s Google News
1 lượt xem
9 phút đọc

Bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào? Tìm hiểu quy định mới nhất

Bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào? Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ an sinh xã hội quan trọng, giúp người lao động có thu nhập khi mất việc làm do nguyên nhân khách quan. Việc hiểu rõ cách tính và quy định mới nhất về bảo hiểm thất nghiệp là vô cùng cần thiết để đảm bảo quyền lợi chính đáng của bản thân. Vậy bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào? Điều kiện và những quy định mới nhất hiện nay về hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Xem ngay bài viết dưới đây của job3s để biết thêm thông tin chi tiết.

1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào? Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là chương trình hỗ trợ tài chính cho người lao động khi họ không còn việc làm do những nguyên nhân khách quan. Theo Luật Việc Làm 2013, BHTN được định nghĩa là:

"Chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp."

Nói một cách dễ hiểu, BHTN đóng vai trò như một "lưới an toàn" cho người lao động, giúp họ trang trải một phần chi phí sinh hoạt trong thời gian thất nghiệp và có thêm thời gian để tìm kiếm việc làm mới.

Tại Việt Nam, BHTN được triển khai nhằm mục đích:

  • Hỗ trợ người lao động: BHTN cung cấp nguồn thu nhập thay thế cho người lao động khi họ mất việc làm do các yếu tố khách quan, giúp họ duy trì cuộc sống và có thời gian tìm kiếm việc làm mới.
  • Bảo vệ người lao động: BHTN góp phần đảm bảo quyền lợi cơ bản của người lao động, giúp họ yên tâm làm việc và cống hiến cho xã hội.
  • Khuyến khích người lao động học nghề và nâng cao tay nghề: BHTN hỗ trợ người lao động tham gia các khóa học đào tạo nghề, giúp họ nâng cao kỹ năng và tìm kiếm việc làm phù hợp hơn.
  • Góp phần ổn định thị trường lao động: BHTN giúp giảm thiểu tác động tiêu cực của tình trạng thất nghiệp đối với nền kinh tế.
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ an sinh xã hội quan trọng dành cho người mất việc làm
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ an sinh xã hội quan trọng dành cho người mất việc làm

Xem thêm: Hướng Dẫn Thủ Tục Rút Bảo Hiểm Xã Hội 1 Lần: Tất Tần Tật Những Điều Cần Biết

2. Đối tượng nào bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp?

Trước khi tìm hiểu bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào bạn nên nắm được các đối tượng tham gia theo quy định. Việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm 2013. Theo đó, những đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp cụ thể là:

2.1. Người lao động

  • Làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) có thời hạn xác định hoặc không xác định theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.
  • Làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
  • Trường hợp đang thực hiện nhiều HĐLĐ, HĐLĐ được ký kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
  • Ngoại trừ:Người đang hưởng lương hưu hoặc giúp việc gia đình.

2.2. Người sử dụng lao động

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân.
  • Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
  • Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác thành lập và hoạt động theo pháp luật.
  • Cá nhân sử dụng lao động theo HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013.
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng

3. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp chi tiết nhất

Để được hưởng các quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào theo quy định của pháp luật, người lao động cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

3.1. Chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc hợp pháp

  • Trường hợp do người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc hoặc hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc
  • Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc do điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt không đáp ứng như đã cam kết trong hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc hoặc do vi phạm pháp luật lao động
  • Trường hợp người lao động nghỉ việc do nguyên nhân sức khỏe theo giấy tờ do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp

3.2. Tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định

  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ từ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ 1 năm trở lên.
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ từ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng.

3.3. Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp đầy đủ và đúng thời hạn

  • Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm bảo hiểm xã hội do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong vòng 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc.
  • Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp; Sổ bảo hiểm xã hội; Giấy tờ xác nhận chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc; Giấy tờ chứng minh đã tìm kiếm việc làm (nếu có).

3.4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

  • Người lao động có trách nhiệm tìm kiếm việc làm trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
  • Nếu tìm được việc làm trước thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần báo cáo cho trung tâm bảo hiểm xã hội để được điều chỉnh thời gian hưởng trợ cấp.

Lưu ý:

  • Một số trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm: Người lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc trái quy định của pháp luật lao động; người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người lao động bị bắt, tạm giam theo quy định của pháp luật.
  • Mức tiền bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định chi tiết tại Nghị định số 81/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp đầy đủ và đúng thời hạn tại trung tâm bảo hiểm xã hội
Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp đầy đủ và đúng thời hạn tại trung tâm bảo hiểm xã hội

4. Bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào?

Bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào? Bảo hiểm thất nghiệp 1 năm được bao nhiêu tháng và bảo hiểm thất nghiệp 1 năm được bao nhiêu tiền là thắc mắc chung của nhiều người lao động. Dưới đây là cách tính chi tiết được cập nhật mới nhất hiện nay:

4.1. Cách tính bảo hiểm thất nghiệp áp dụng theo công thức thông thường

Bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào? Dựa trên các quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 và Điều 8 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, để tính tiền BHTN của người lao động cần xác định các yếu tố sau:

  • Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp:

    • Lấy tổng số tiền lương đóng BHTN của 6 tháng liền kề chia cho 6.

    • Ví dụ: Người lao động A có mức lương đóng BHTN 6 tháng gần nhất là 5.008.000 VNĐ/tháng. Vậy bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của A là 5.008.000 VNĐ/tháng.

  • Thời gian đóng BHTN chưa hưởng:

    • Lấy tổng thời gian đóng BHTN trừ đi thời gian đã hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có).

    • Ví dụ: Người lao động A đã đóng BHTN 3 năm 10 tháng (38 tháng) và chưa từng nhận trợ cấp thất nghiệp. Vậy thời gian đóng BHTN chưa hưởng của A là 38 tháng.

  • Chế độ tiền lương:

    • Xác định người lao động làm việc tại doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân.

    • Ví dụ: Người lao động A làm việc tại công ty tư nhân.

  • Mức lương tháng đóng BHTN tối đa:

    • Đối với doanh nghiệp tư nhân: căn cứ theo mức lương tối thiểu vùng năm 2023.

    • Đối với doanh nghiệp nhà nước: căn cứ theo mức lương cơ sở năm 2023 (từ 1/7/2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 VNĐ/tháng).

Bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào? Công thức tính bảo hiểm thất nghiệp được quy định cụ thể như sau:

Số tiền BHTN hàng tháng = (Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN x 60%) x Số tháng hưởng BHTN

Số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào? Công thức số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính như sau:

  • Đối với người lao động có thời gian đóng BHTN chưa hưởng dưới 12 tháng: Không được hưởng BHTN.
  • Đối với người lao động có thời gian đóng BHTN chưa hưởng từ 12 đến 36 tháng: Được hưởng 3 tháng BHTN.
  • Đối với người lao động có thời gian đóng BHTN chưa hưởng từ 36 tháng trở lên: Được hưởng 2 tháng BHTN cho mỗi năm đóng BHTN, tối đa không quá 24 tháng.

Ví dụ:

  • Người lao động A có bình quân tiền lương tháng đóng BHTN là 5.008.000 VNĐ, thời gian đóng BHTN chưa hưởng là 42 tháng và làm việc tại doanh nghiệp tư nhân thì bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào?
  • Số tháng hưởng BHTN của A là 3 tháng (vì 36 tháng < 42 tháng < 72 tháng).
  • Mức lương tháng đóng BHTN để tính số tiền BHTN hàng tháng = 5.008.000 VNĐ (không vượt quá mức lương tối thiểu vùng Hà Nội).
  • Số tiền BHTN hàng tháng của A = (5.008.000 x 60%) x 3 = 7.512.000 VNĐ.

4.2. Cách tính bảo hiểm thất nghiệp online như thế nào?

Bảo hiểm thất nghiệp tính như thế nào trên nền tảng trực tuyến thường là dùng các công cụ trên website để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bằng cách này, người lao động có thể biết được mức trợ cấp mình sẽ nhận được khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Có một số trang web cung cấp công cụ tính bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến. Trước khi sử dụng công cụ tính toán, bạn cần nhập thông tin như mức lương, thời gian đóng bảo hiểm chưa hưởng và chế độ tiền lương. Sau khi nhập thông tin, bạn nhấn nút Tính BHTN để xem kết quả. Để đảm bảo tính chính xác, bạn có thể so sánh kết quả từ các trang web khác nhau.

Bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào? Bạn có thể tính bảo hiểm thất nghiệp online trên các website hoặc ứng dụng
Bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào? Bạn có thể tính bảo hiểm thất nghiệp qua các website hoặc ứng dụng

Xem thêm: Cách Tính Rút Bảo Hiểm Xã Hội 1 Lần Và Tất Tần Tật Những Điều Cần Biết

5. Thủ tục tính bảo hiểm thất nghiệp 1 lần

Theo Khoản 1 Điều 21 Luật Việc làm 2019, NLĐ có nhu cầu hưởng BHTN cần nộp hồ sơ trong vòng 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV). Việc nộp hồ sơ sau thời hạn quy định sẽ dẫn đến việc NLĐ không được hưởng BHTN.

5.1. Nộp hồ sơ

NLĐ có thể lựa chọn một trong các cách thức nộp hồ sơ sau:

  • Nộp trực tiếp: Tại Trung tâm dịch vụ việc làm (DVVL) nơi NLĐ muốn nhận trợ cấp.
  • Gửi qua bưu điện: Ngày nộp hồ sơ được xác định theo dấu bưu điện.
  • Ủy quyền cho người khác nộp: Cần có văn bản ủy quyền hợp lệ.
  • Nộp hồ sơ trực tuyến: Thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia.

Hồ sơ cần thiết:

NLĐ cần chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ sau để nộp khi hưởng BHTN:

  • Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp: Theo mẫu do Bộ LĐTBXH quy định.
  • Giấy tờ xác nhận chấm dứt HĐLĐ/HĐLV: Bao gồm quyết định sa thải, thôi việc, kỷ luật buộc thôi việc, thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ/HĐLV, ...
  • Sổ BHXH: Bản gốc hoặc bản sao có công chứng.
  • Giấy tờ tùy thân: CMND/CCCD hoặc hộ chiếu còn hiệu lực.
  • Một số giấy tờ khác: Tùy theo trường hợp cụ thể (ví dụ: giấy tờ chứng minh lý do nghỉ việc không thuộc lỗi của NLĐ, ...).

5.2. Các bước giải quyết thủ tục

Quy trình giải quyết hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào được thực hiện theo các bước sau:

  • Bước 1: NLĐ nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ tại DVVL có thẩm quyền.
  • Bước 2: DVVL tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và ra quyết định thụ lý hồ sơ trong vòng 05 ngày làm việc.
  • Bước 3: Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý, DVVL sẽ phối hợp với cơ quan BHXH để xác minh thông tin và ra quyết định chi trả trợ cấp thất nghiệp.
  • Bước 4: NLĐ nhận tiền trợ cấp thất nghiệp theo phương thức đã lựa chọn (chuyển khoản, nhận trực tiếp tại quầy giao dịch, ...).

Bảo hiểm thất nghiệp chính là minh chứng cho sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước đối với đời sống người lao động. Việc hiểu rõ cách bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào và quy định hiện hành giúp người lao động an tâm trong công việc. Đồng thời góp phần củng cố niềm tin vào hệ thống an sinh xã hội, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của nguồn nhân lực quốc gia.

Mẫu CV hot theo ngành nghề